A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Hà Nội, tỷ lệ thất nghiệp dưới 3%

Mục tiêu đến năm 2025: 160.000 lượt người/năm.; Kế hoạch năm 2024: 165.000 lượt người; Kết quả 9 tháng đầu năm 2024 Thành phố giải quyết việc làm cho 178.747 lao động, đạt 108,3% kế hoạch năm.

Ảnh minh họa

Ban chỉ đạo chương trình số 08 của Thành uỷ Hà Nội khoá XVII vừa có Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy  “Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021 - 2025”  9 tháng đầu năm 2024. Theo Báo cáo có 25/26 chỉ tiêu đã hoàn thành và dự kiến hoàn thành kế hoạch năm 2024  (trong đó: 19 chỉ tiêu đã hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2021-2025; 06 chỉ tiêu  đã hoàn thành kế hoạch năm 2024); 01 chỉ tiêu (tỷ lệ người dân được quản lý sức  khỏe) dự kiến không hoàn thành kế hoạch năm 2024.  Có 19 chỉ tiêu đã hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch giai đoạn 2021-2025 

(1) Tỷ lệ thất nghiệp  Mục tiêu đến năm 2025: Dưới 3% ; Kế hoạch năm 2024: Dưới 3% ;  Kết quả đến tháng 9/2024: Dưới 3% 

(2) Giải quyết việc làm : Mục tiêu đến năm 2025: 160.000 lượt người/năm.; Kế hoạch năm 2024: 165.000 lượt người; Kết quả 9 tháng đầu năm 2024 Thành phố giải quyết việc làm cho 178.747  lao động, đạt 108,3% kế hoạch năm

(3) Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất  Mục tiêu đến năm 2025: 40%;  Kế hoạch năm 2024: 39%;  Kết quả 9 tháng đầu năm 2024 đạt 43,8% (đạt 112,31% kế hoạch năm  2024 và đạt 109,5% mục tiêu đến cuối nhiệm kỳ)

(4) Tỷ lệ hộ nghèo : Mục tiêu đến năm 2025: Cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn mới. 

- Kết quả: Hoàn thành (cuối năm 2023 còn 0,03%, cơ bản không còn hộ  nghèo; có 18/30 quận, huyện không còn hộ nghèo, có 05 quận không còn hộ cận  nghèo. Tháng 4/2024, thị xã Sơn Tây không còn hộ nghèo). 

(5) Tỷ lệ người thuộc diện bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp hàng tháng,  cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định : Mục tiêu đến năm 2025: 100%;  Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay). 

(6) Tỷ lệ cá nhân, hộ gia đình gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp đột xuất kịp thời: Mục tiêu đến năm 2025: 100%;  Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay). 

(7) Tỷ lệ học sinh khuyết tật, học sinh là đối tượng bảo trợ xã hội, học sinh thuộc hộ nghèo được miễn học phí. Mục tiêu đến năm 2025: 100%;  Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay).

(8) Số giường bệnh/vạn dân : Mục tiêu đến năm 2025: 30-35 giường bệnh/vạn dân.: Kế hoạch năm 2024: trên 29 giường bệnh/vạn dân.: Kết quả đến tháng 9/2024 đạt 36,5 giường bệnh/vạn dân (đạt 125,86% kế  hoạch năm 2024 và đạt 121,67% kế hoạch đến cuối nhiệm kỳ).4 

(9) Số bác sỹ/vạn dân : Mục tiêu đến năm 2025: 15 bác sỹ/vạn dân: Kế hoạch năm 2024: 14,6 bác sỹ/vạn dân; Kết quả đến tháng 9/2024 là 16,3 bác sỹ/vạn dân5(đạt 111,64% kế hoạch  năm 2024 và đạt 108,67% kế hoạch đến cuối nhiệm kỳ)

(10) Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã  hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí, xã hội : Mục tiêu đến năm 2025: 55%; Kế hoạch năm 2024: 51% - 53%; Kết quả đạt trên 55% (đạt 107,84% kế hoạch năm 2024 và hoàn thành kế  hoạch đến cuối nhiệm kỳ)

(11) Mức sinh thay thế (bình quân số con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) - Mục tiêu đến năm 2025: 2,1 ;  Kế hoạch 2024: 2,1;  Kết quả: 2,1; hoàn thành;

(12) Tỷ lệ người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn  mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn: Mục tiêu đến năm 2025: Cơ bản đạt; Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì cơ bản đạt từ đầu năm 2021 đến nay). 

(13) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi: Mục tiêu đến năm 2025: 100%; Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì đạt tỷ lệ 100% từ năm 2021 đến nay). (14) Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng so với năm trước - Mục tiêu đến năm 2025: 0,1%/năm. Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì giảm 0,1%/năm từ năm 2021 đến nay). 

(15) Tỷ lệ người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em dưới 6 tuổi, nhân khẩu thuộc hộ nghèo được miễn tiền vé khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn của Thành phố : Mục tiêu đến năm 2025: 100%;  Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay).

(16) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp: Mục tiêu đến năm 2025: 100%; Kết quả đạt 100%, hoàn thành. 

(17) Các trường hợp bị bạo lực trên cơ sở giới, trẻ em bị xâm hại, bạo lực khi phát hiện được can thiệp, trợ giúp kịp thời: Mục tiêu đến năm 2025: 100%; Kết quả: Hoàn thành (tiếp tục duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay).

(18) Tỷ lệ hỏa tang: Mục tiêu đến năm 2025: 73%-75%;: Kế hoạch năm 2024: 70%-73%; Kết quả đến tháng 9/2024 đạt 75% (đạt 107,14% kế hoạch năm 2024 và  đạt 102,74% kế hoạch đến cuối nhiệm kỳ). 

(19) Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế: Mục tiêu đến năm 2025: 100%;  Kết quả: Hoàn thành theo tiêu chí cũ (duy trì tỷ lệ 100% từ đầu năm 2021 đến nay). Theo tiêu chí mới, có 573/579 (98,9%) xã, phường, thị trấn đã được công  nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã. 

- Trong bối cảnh tình hình thế giới còn nhiều khó khăn, biến động phức  tạp, khó lường, Thành phố đã tích cực tập trung triển khai mạnh mẽ các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bức tranh kinh tế của Thủ đô có những kết  quả nổi bật: tổng thu NSNN trên địa bàn là 252.054 tỷ đồng, đạt 61,7% dự toán,  tăng 12,5% so với cùng kỳ; Vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 208.784 tỷ đồng, tăng  9,55%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2023 (tăng 9%). Các ngành kinh tế thương  mại, dịch vụ duy trì tăng trưởng; du lịch phục hồi với nhiều chỉ số tích cực. Đẩy  mạnh công tác chuyển đổi số; Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn  đến năm 2050 và Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội  đến năm 2045, tầm nhìn đến 2065 đã hoàn thành với những điểm mới, có tính đột  phá mạnh mẽ trong định hướng phát triển Thủ đô; Luật Thủ đô (sửa đổi) với  những cơ chế vượt trội đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7. 

 Các chính sách xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, đối  tượng thụ hưởng chính sách xã hội ngày càng được mở rộng; nhiều cơ chế, chính  sách đặc thù đã được Thành phố ban hành. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân  tiếp tục được cải thiện; chất lượng giáo dục và đào tạo được giữ vững. Chương  trình tín dụng chính sách tiếp tục được quan tâm, phát triển nguồn vốn, góp phần  tạo việc làm, hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn vay  ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập ổn định. Đời sống vật chất, tinh thần  của người dân ngày càng được nâng cao. Chăm lo Tết chu đáo cho Nhân dân, các  đối tượng chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn với mức cao hơn so với năm  trước. Các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày giải phóng Điện Biên (07/5/2054- 07/5/2024) và 70 năm Giải phóng Thủ đô (10/101954-10/10/2024) được tích cực  triển khai. Công tác chăm lo, trợ giúp người dân khắc phục hậu quả cơn bão số 3  và ngập úng sau bão được triển khai kịp thời, hiệu quả. 

 Mạng lưới cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, trợ giúp xã hội được quan tâm  đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Thành phố quan tâm ưu tiên  nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn; phát triển kinh tế - xã hội các  xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. 

Tuy nhiên, còn tồn tại chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024 ước tăng 5,28-5,35%. Mức thu  nhập của người dân vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn thấp so với bình quân  chung toàn Thành phố. Chỉ tiêu “tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe” còn gặp khó khăn, vướng  mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.  Kết quả thực hiện chỉ tiêu tại một số địa phương đạt kết quả còn thấp so  với bình quân chung của Thành phố. 

Trong thời gian tới, Thành phố tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu,  nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy để  nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân  dân về mục đích, ý nghĩa của việc phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao  phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Nhân rộng, lan tỏa những  cách làm hay, sáng tạo của các đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện  Chương trình.  Đối với các chỉ tiêu đã hoàn thành mục tiêu giai đoạn 2021-2025 phấn  đấu hoàn thành ở mức cao hơn, kết quả đạt được đảm bảo thực chất, bền vững. - Phân tích cụ thể từng chỉ tiêu, xác định rõ những tồn tại, hạn chế và quyết  liệt hơn nữa trong giải quyết khó khăn, vướng mắc. Đối với những chỉ tiêu khó,  dự án chưa đạt tiến độ cần xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện cụ thể để kịp  thời tháo gỡ, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng quy định

.Đẩy nhanh tiến độ các dự án lĩnh vực y tế để đưa vào khai thác phục vụ  người dân. Tập trung kiểm tra, rà soát các dự án, tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc  của các dự án bệnh viện được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách, nhóm bệnh viện  kêu gọi đầu tư xã hội hóa đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 02/NQ-HĐND của  HĐND Thành phố. 

 Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả Luật Thủ đô, Chương trình hành  động số 32-CTr/TU ngày 04/4/2024 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về  “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới”. Tiếp tục rà soát, nghiên  cứu, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh  tế - xã hội của Thành phố. 


Tác giả: Nguyễn Thị Vân - CC VHXH
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...

Thống kê truy cập
Hôm nay : 36
Hôm qua : 79
Tháng 11 : 1.767
Tháng trước : 2.971
Năm 2024 : 34.662