Thời điểm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện từ 01/01/2025
Bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
Ảnh minh họa
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024, quy định về bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện từ 01/01/2025
Theo Nghị định số 143/2024/NĐ-CP thì thời điểm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như sau:
- Thời điểm để xác định tháng lương cơ sở vùng IV làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp (sau đây gọi tắt là thời điểm hưởng trợ cấp) theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP được tính vào tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
(Điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV)
Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện (trong giấy ra viện còn có chỉ định hẹn khám lại; tháo bột; tháo nẹp; tháo vít) thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa;
- Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP được tính tại tháng người l ao động bị chết;
(Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP:
Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
b) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đau do tai nạn lao động;
c) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động)
- Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
(Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP:
Trường hợp giám định lại có kết quả tăng mức suy giảm khả năng lao động so với mức suy giảm khả năng lao động đã được hưởng trợ cấp, người lao động được hưởng thêm trợ cấp bổ sung một lần để bảo đảm hưởng đủ mức trợ cấp tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Mức trợ cấp một lần bổ sung được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp một lần bổ sung | = | Mức trợ cấp tính theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm |
= | (m1 - m) x 0,3 x Lmin |
Trong đó:
Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp
m1: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m1 ≤ 100).
m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 100).
Ví dụ: Năm 2027, thương tật do vụ tai nạn lao động lần thứ nhất tái phát, ông A (được nêu ở Ví dụ 1) đi giám định lại. Tháng 3 năm 2027, Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động của ông A do vụ tai nạn lao động này là 40% (mức suy giảm khả năng lao động tăng so với lần giám định lần thứ nhất là 10%). Lương tối thiểu vùng IV vào tháng 3/2027 là 3.850.000 đồng. Mức trợ cấp một lần bổ sung cho ông A được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần bổ sung | = | (m1 - m) x 0,3 } x Lmin |
| = | (40 - 30) x 0,3 x 3.850.000 |
| = | 11.550.000 (đồng) |
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Nghị định số 143/2024/NĐ-CP quy định rõ: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 bao gồm:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2012 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Nghị định số 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025